Bảng xếp hạng đại học ở Việt Nam gây tranh cãi: ĐH Ngoại Thương chỉ đứng thứ 23
Được biết thành viên nhóm nghiên cứu xếp hạng trường đại học Việt Nam năm học 2016 - 2017 vừa được công bố là 6 chuyên gia đến từ nhiều tổ chức trong và ngoài nước: TS. Lưu Quang Hưng, nhà nghiên cứu làm việc tại Melbourne, Australia (chủ biên báo cáo xếp hạng); TS. Nguyễn Ngọc Anh, Giám đốc và nhà kinh tế trưởng của Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách DEPOCEN (đồng chủ biên báo cáo); TS. Giáp Văn Dương, nhà nghiên cứu độc lập, Chủ tịch Công ty GiapGroup (đề xuất dự án xếp hạng); TS. Ngô Đức Thế, nhà nghiên cứu đang làm việc tại Đại học Manchester, Anh; ThS. Trần Thanh Thủy, nhà nghiên cứu tại DEPOCEN; và ThS. Nguyễn Thị Thu Huyền, nghiên cứu sinh tại Đại học East Angila, Anh.
Nhóm chuyên gia này đã thực hiện đề án xếp hạng trong vòng 3 năm với các mục tiêu xây dựng một bảng xếp hạng phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam, mang tính định lượng, khả tín, khách quan và hướng tới chuẩn mực quốc tế. Bảng xếp hạng này gồm 49 trên tổng số 100 trường được thực hiện thu thập thông tin và đưa lại kết quả khá bất ngờ.
Bảng xếp hạng đại học ở Việt Nam gây tranh cãi
Cơ sở giáo dục đại học | Điểm xếp hạng tổng thế | Vị trí xếp hạng | |||
Tổng thể | Nghiên cứu khoa học | Giáo dục và đào tạo | Cơ sở vật chất và quản trị | ||
Đại học Quốc gia Hà Nội | 85.3 | ||||
Trường ĐH Tôn Đức Thắng | 72.0 | 24 | |||
HV Nông nghiệp | 70.6 | ||||
Đại học Đà Nẵng | 68.7 | 18 | |||
Đại học Quốc gia TPHCM | 67.8 | 39 | |||
Trường ĐH Cần Thơ | 64.6 | 12 | |||
Trường ĐH Bách khoa Hà Nội | 64.1 | 11 | 25 | ||
Đại học Huế | 62.2 | 14 | 15 | ||
Trường ĐH Duy Tân | 61.1 | 16 | 46 | ||
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội | 60.4 | 10 | 13 | 20 | |
Trường ĐH Quy Nhơn | 59.6 | 11 | 22 | 22 | |
Trường ĐH Mỏ-Địa chất | 57.8 | 12 | 15 | 10 | 26 |
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2 | 56.9 | 13 | 10 | 34 | |
Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TPHCM | 56.7 | 14 | 13 | 25 | 10 |
Trường ĐH Lâm nghiệp | 56.4 | 15 | 17 | 17 | |
Trường ĐH Thủy lợi | 56.4 | 16 | 16 | 18 | 11 |
Đại học Thái Nguyên | 54.2 | 17 | 20 | 34 | |
Trường ĐH Y-Dược TPHCM | 53.3 | 18 | 18 | 40 | |
Trường ĐH Xây dựng | 52.9 | 19 | 27 | 23 | |
Trường ĐH Y Hà Nội | 51.2 | 20 | 11 | 44 | 19 |
Trường ĐH Vinh | 50.4 | 21 | 24 | 15 | 30 |
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội | 50.2 | 22 | 19 | 23 | 37 |
Trường ĐH Ngoại thương | 47.3 | 23 | 25 | 35 | 17 |
Trường ĐH Công nghiệp TPHCM | 46.1 | 24 | 21 | 20 | 48 |
Trường ĐH Đà Lạt | 45.9 | 25 | 28 | 37 | 12 |
Trường ĐH Giao thông Vận tải Hà Nội | 45.7 | 26 | 26 | 12 | 49 |
Trường ĐH Hàng hải | 45.1 | 27 | 37 | 24 | |
HV Công nghệ Bưu chính Viễn thông | 44.1 | 28 | 23 | 28 | 45 |
Trường ĐH Thương mại | 43.4 | 29 | 41 | 14 | |
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân | 43.3 | 30 | 29 | 19 | 43 |
Trường ĐH Kiến trúc TPHCM | 41.4 | 31 | 33 | 43 | 13 |
Trường ĐH Luật TPHCM | 41.3 | 32 | 34 | 45 | |
Trường ĐH Tây Nguyên | 40.6 | 33 | 32 | 29 | 36 |
Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội | 39.7 | 34 | 35 | 26 | 40 |
Trường ĐH Dược Hà Nội | 39.6 | 35 | 22 | 48 | 27 |
Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM | 39.5 | 36 | 36 | 31 | 33 |
Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên | 39.0 | 37 | 31 | 32 | 42 |
Trường ĐH Hoa Sen | 37.3 | 38 | 30 | 36 | 47 |
Trường ĐH Hà Nội | 36.6 | 39 | 40 | 41 | 16 |
HV Tài chính | 36.0 | 40 | 44 | 27 | 14 |
Trường ĐH Sư phạm TPHCM | 35.8 | 41 | 38 | 38 | 32 |
Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội | 35.5 | 42 | 39 | 33 | 29 |
HV Báo chí và Tuyên truyền | 29.7 | 43 | 49 | 21 | 31 |
Trường ĐH Y-Dược Thái Bình | 27.4 | 44 | 48 | 30 | 28 |
HV Ngoại giao | 26.3 | 45 | 43 | 47 | 21 |
Trường ĐH Luật Hà Nội | 24.4 | 46 | 46 | 39 | 44 |
HV Ngân hàng | 24.2 | 47 | 47 | 42 | 38 |
Trường ĐH Văn hóa | 23.7 | 48 | 45 | 46 | 35 |
Trường ĐH Y-Dược Hải Phòng | 23.2 | 49 | 42 | 49 | 41 |
Theo đó, các đại học của Việt Nam được phân thành ba hạng: Hạng 1, tương ứng với 30% số trường có điểm cao nhất; Hạng 2, tương ứng với 40% số trường có điểm cao thứ 2; Hạng 3, tương ứng với 30% số trường còn lại, có mức điểm thấp nhất.
Đại học Quốc gia Hà Nội xếp thứ nhất với điểm tổng thể vượt xa đại học khác. Bốn vị trí tiếp theo lần lượt là Đại học Tôn Đức Thắng, Học viện Nông nghiệp, Đại học Đà Nẵng và Đại học Quốc gia TP HCM.
Đáng chú ý, nhiều trường trẻ đứng ở thứ hạng cao, như Tôn Đức Thắng đứng thứ 2, Duy Tân đứng thứ 9, trong khi nhiều đại học lâu đời và nổi tiếng lại xếp cuối bảng. Cụ thể, trường ĐH Y Hà Nội xếp thứ 20, trường ĐH Ngoại thương xếp thứ 23, trường ĐH Kinh tế Quốc dân xếp thứ 30, Học viện Tài chính xếp thứ 40, Học viện Báo chí và tuyên truyền xếp thứ 43, Học viện Ngân hàng ở vị trí 47, ĐH Luật Hà Nội xếp thứ 46.
Được biết, 3 tiêu chí để đánh giá bao gồm: Các công trình nghiên cứu khoa học (40%), chất lượng giáo dục đào tạo (40%), cơ sở vật chất và quản trị (20%).
Trước sự tranh cãi từ phía dư luận, các chuyên gia giải thích là các trường này có quy mô đào tạo lớn song sự hiện diện trên các ấn phẩm khoa học quốc tế thì không cao. Bảng xếp hạng cũng chỉ mang ý nghĩa tham khảo bởi có những tham số không thể định lượng được. Thứ hạng chỉ phản ánh một phần chất lượng của cơ sở giáo dục.
Được xem là nhóm xây dựng bảng xếp hạng đại học tổng thể đầu tiên tại Việt Nam, nhóm nghiên cứu cho biết gặp nhiều khó khăn trong quá trình tổng hợp dữ liệu. Chẳng hạn, mô hình đại học tại Việt Nam không thống nhất, các trường chuyên ngành và đa ngành có nhiều khác biệt, thiếu số liệu, hoặc có số liệu nhưng không đáng tin cậy và không cập nhật.
Vì thế dù nghiên cứu hơn 100 đại học, nhóm chỉ đưa ra kết quả xếp hạng 49 trường được thu thập đầy đủ thông tin, với mong muốn đem lại tiếng nói độc lập, trung thực về bức tranh tổng thể của đại học Việt Nam hiện nay.
- Khởi tố, bắt tạm giam nhiều lãnh đạo PVN
- Đà Nẵng báo cáo Thủ tướng về các dự án tại bán đảo Sơn Trà
- Hoàn thành dứt điểm bồi thường cho nhân dân 4 tỉnh miền Trung
Hương Mi